Chuyển đổi số liên thông theo Kế hoạch 02: Nền tảng cho bộ máy tinh gọn, hiệu quả
<p style="text-align: justify;">Thực hiện Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (KH,CN,ĐMST&CĐS) nhằm thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, thời gian qua, các bộ, ngành và địa phương trên cả nước đã chủ động triển khai nhiều giải pháp thiết thực. Trọng tâm là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng hạ tầng dữ liệu, hình thành các mô hình hoạt động mới góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.</p>
Bước chuyển quan trọng trong thay đổi thói quen hành chính
Kế hoạch 02 xác định rõ yêu cầu đổi mới mô hình vận hành của bộ máy hành chính trên nền tảng số, trong đó liên thông, chia sẻ và tái sử dụng dữ liệu là yếu tố cốt lõi. Thay vì mỗi cơ quan, mỗi ngành xây dựng một hệ thống riêng biệt, gây phân tán và lãng phí, Kế hoạch 02 hướng đến xây dựng các nền tảng và cơ sở dữ liệu thống nhất, tạo điều kiện để xử lý công việc nhanh hơn, chính xác hơn, hạn chế tiếp xúc trực tiếp và giảm chi phí xã hội.

Trung tâm Phục vụ hành chính công xã Vũ Thư, tỉnh Hưng Yên.
Trên tinh thần đó, nhiều địa phương đã ban hành chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai. Tại các Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, hệ thống tiếp nhận hồ sơ, xếp hàng tự động và tra cứu thông tin được số hóa đồng bộ. Người dân có thể nộp hồ sơ trực tuyến, ký số từ thiết bị di động, nhận kết quả qua bưu chính công ích hoặc qua dịch vụ công trực tuyến mà không phải trực tiếp đến cơ quan nhà nước. Một số tỉnh còn ứng dụng trợ lý ảo AI hỗ trợ hướng dẫn, giải đáp thủ tục, qua đó giảm tải áp lực cho cán bộ hướng dẫn và rút ngắn thời gian chờ đợi của người dân.
Trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Tuyên Quang, Hải Phòng, Thanh Hóa đã tiếp nhận và giải quyết thủ tục cấp mã số mã vạch, công bố hợp chuẩn/hợp quy, kiểm định hiệu chuẩn thiết bị đo; tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn lĩnh vực đạt tỉ lệ cao, ví dụ như Bắc Ninh đạt trên 97%, tổ chức lớp tập huấn về kỹ năng kiểm định thiết bị đo lường.
Về sở hữu trí tuệ, các địa phương đã triển khai tiếp nhận đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Tuyên Quang, Khánh Hòa; một số địa phương đã hỗ trợ phí đăng ký nhãn hiệu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến đạt trên 80%; triển khai mô hình hỗ trợ nông sản địa phương đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ.
An toàn bức xạ và hạt nhân cũng được chú trọng kiểm tra định kỳ thiết bị bức xạ, giám sát nguồn phát xạ tại các đơn vị y tế như Đắk Lắk, Thanh Hóa.
Về hạ tầng kỹ thuật, hầu hết các tỉnh, thành phố đã hoàn tất kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng tới cấp xã. Mạng LAN và đường truyền tại trung tâm hành chính công, phòng chuyên môn cơ bản đầy đủ. Nhiều tỉnh, thành phố đã trang bị đủ 100% máy tính cho cán bộ tại một cửa. Tại trung tâm Phục vụ hành chính công đều đã bố trí các ki ốt số, màn hình cảm ứng phục vụ người dân đến thực hiện.
Phong trào tổ công nghệ số cộng đồng cũng được đẩy mạnh. Nhiều địa phương đã tổ chức tập huấn, hướng dẫn từng nhóm đối tượng như người cao tuổi, đồng bào vùng sâu, vùng xa, công nhân khu công nghiệp cách tạo tài khoản, nộp hồ sơ trực tuyến và theo dõi tiến độ giải quyết.
Các địa phương đã tổ chức các lớp tập huấn chuyên sâu cho cán bộ cấp huyện, xã về quản lý KH&CN và kỹ năng triển khai chuyển đổi số. Nội dung tập huấn bao gồm sử dụng hệ thống phần mềm dịch vụ công, hướng dẫn số hóa hồ sơ, nghiệp vụ giải quyết TTHC như Hà Nội, Phú Thọ, Tuyên Quang, Lào Cai, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đồng Nai…
Ở một số tỉnh, thành phố, UBND đã ban hành các kế hoạch đào tạo dài hạn về nhân lực KH&CN và CNTT gắn với chương trình chuyển đổi số. Nội dung bao gồm cập nhật kỹ năng công nghệ, quản lý dữ liệu, vận hành hệ thống số. Việc đưa dịch vụ số đến tận thôn, bản đã giúp người dân tiếp cận các tiện ích số một cách tự nhiên, bền vững. Đây là bước chuyển quan trọng trong thay đổi thói quen hành chính giấy tờ truyền thống sang sử dụng nền tảng số.
Sở KH&CN đã rà soát chức năng nhiệm vụ từng phòng, đảm bảo phân công cụ thể nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý TTHC và quản lý các lĩnh vực chuyên ngành. Một số phòng chuyên môn được giao theo dõi riêng từng lĩnh vực như tiêu chuẩn đo lường, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ như tại Hà Nội, Ninh Bình, Đắk Lắk, Bắc Ninh.
Việc xây dựng và liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia cũng được đẩy mạnh. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã trở thành nền tảng quan trọng, cho phép kết nối với cơ sở dữ liệu đất đai, lao động, an sinh xã hội, đăng ký doanh nghiệp… Việc xác thực, tra cứu và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước từng bước được thực hiện qua môi trường điện tử, hạn chế tối đa yêu cầu công dân nộp lại các loại giấy tờ đã có trong hệ thống.
Thách thức trong bảo đảm đồng bộ, liên thông và vận hành hệ thống số
Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả, quá trình triển khai Kế hoạch 02 cũng đối mặt với một số thách thức. Hạ tầng số ở nhiều địa phương, đặc biệt là cấp xã, còn thiếu và yếu. Không ít nơi chưa có đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin chuyên trách, dẫn đến việc vận hành hệ thống chưa ổn định. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp tuy đã được đẩy mạnh nhưng chưa hoàn toàn đồng bộ; còn tình trạng phần mềm riêng lẻ, nền tảng chồng chéo, gây khó khăn trong tích hợp và sử dụng chung.

Để bảo đảm triển khai hiệu quả Kế hoạch 02, cần tập trung thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Ảnh minh họa.
Một vấn đề khác là nhận thức và kỹ năng số của một bộ phận người dân và cán bộ vẫn còn hạn chế. Một số cán bộ vẫn quen xử lý hồ sơ bằng giấy tờ, chưa chủ động cập nhật kỹ năng công nghệ. Trong khi đó, người dân ở vùng nông thôn, vùng khó khăn còn ngại tiếp cận dịch vụ trực tuyến. Điều này cho thấy, cùng với việc hoàn thiện hạ tầng và thể chế, công tác đào tạo, truyền thông và nâng cao nhận thức đóng vai trò quan trọng để chuyển đổi số đi vào thực chất.
Để bảo đảm triển khai đồng bộ và hiệu quả Kế hoạch 02-KH/BCĐTW, thời gian tới cần tập trung vào một số giải pháp trọng tâm. Trước hết, các bộ, ngành và địa phương cần tiếp tục rà soát, chuẩn hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa, giảm giấy tờ, giảm khâu trung gian, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm. Đồng thời, đẩy mạnh triển khai nguyên tắc một lần cung cấp dữ liệu, nhiều lần sử dụng, bảo đảm mọi thông tin đã được cơ quan nhà nước số hóa phải được khai thác, chia sẻ để không yêu cầu người dân nộp lại.
Song song với đó, cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tăng cường kết nối với cơ sở dữ liệu dân cư và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Việc đầu tư cho hạ tầng số cấp cơ sở, nhất là mạng truyền dẫn và trang thiết bị tại bộ phận một cửa cấp xã, cần được ưu tiên, bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, xuyên suốt.
Cuối cùng, cần đẩy mạnh truyền thông và đào tạo kỹ năng số cho cán bộ và người dân. Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục đóng vai trò nòng cốt trong việc đưa dịch vụ công trực tuyến và các tiện ích số vào đời sống. Các địa phương cần tổ chức tập huấn định kỳ để nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp vận hành hệ thống.
Việc triển khai hiệu quả Kế hoạch 02-KH/BCĐTW không chỉ góp phần cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền các cấp, mà còn tạo tiền đề quan trọng để xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, hiện đại và phục vụ nhân dân. Đây là bước đi cần thiết trong tiến trình chuyển đổi số quốc gia, hướng tới xây dựng một chính phủ số, kinh tế số và xã hội số phát triển bền vững.