Công cụ GRP - Cải thiện chất lượng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
<p style="text-align: justify;"><i>Công cụ Thực hành Quy định Tốt (Good Regulatory Practices - GRP) hướng tới 3 mục tiêu cốt lõi là ban hành quy định thật sự cần thiết và hợp lý; đảm bảo lợi ích xã hội lớn hơn chi phí tuân thủ, tăng cường niềm tin, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước, GRP còn là công cụ quản lý nhà nước quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng</i></p>
Sàng lọc các quy định không cần thiết
Yêu cầu xây dựng và thực thi các quy định quản lý nhà nước ngày càng đòi hỏi tính hiệu quả, minh bạch và dựa trên bằng chứng. Việc áp dụng GRP chính là "chìa khóa" để tăng cường năng lực quản lý nhà nước và thúc đẩy môi trường kinh doanh thuận lợi.
Theo bà Nguyễn Thị Mai Phương, Phó Giám đốc Văn phòng TBT Việt Nam, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia (TĐC), Bộ Khoa học và Công nghệ, Công cụ Thực hành Quy định Tốt (GRP) giúp sàng lọc các quy định không cần thiết, bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được ban hành một cách hợp lý, minh bạch và hiệu quả, qua đó nâng cao chất lượng và tính khả thi của hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Bên cạnh đó, GRP là tập hợp các nguyên tắc, quy trình và công cụ quản lý hiện đại, được quốc tế công nhận, giúp cơ quan nhà nước xây dựng, thực thi quy định hiệu quả, minh bạch và dựa trên bằng chứng. Hướng tới 3 mục tiêu cốt lõi là: Ban hành quy định thật sự cần thiết và hợp lý; đảm bảo lợi ích xã hội lớn hơn chi phí tuân thủ; tăng cường niềm tin, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản lý nhà nước.
Bà Nguyễn Thị Mai Phương cho rằng, cùng với việc đóng vai trò then chốt trong việc hiện đại hóa hệ thống quản lý nhà nước, mang lại lợi ích thiết thực cho cả cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân bởi tính cần thiết, giải quyết đúng vấn đề thực tế, tránh ban hành quy định không cần thiết hoặc chồng chéo, GRP còn đảm bảo hiệu quả cao nhất với chi phí hợp lý, tối ưu hóa nguồn lực, đồng thời tăng tính minh bạch và sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình xây dựng quy định cũng như đáp ứng hài hòa chuẩn mực quốc tế, thúc đẩy thương mại và hội nhập kinh tế.

Theo Phó Giám đốc Văn phòng TBT Việt Nam Nguyễn Thị Mai Phương, GRP giúp QCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và tránh rào cản thương mại
Việc vận hành GRP sẽ giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính, đồng thời quản lý quy định một cách khoa học và hiệu quả từ khâu xây dựng đến thực thi, bao gồm: Đánh giá tác động quy định (RIA) - phân tích chi phí, lợi ích một cách toàn diện trước khi ban hành quy định mới; tham vấn công chúng - lấy ý kiến các bên liên quan để đảm bảo quy định phản ánh nhu cầu thực tế; đơn giản hóa thủ tục - giảm gánh nặng hành chính không cần thiết cho doanh nghiệp và người dân; rà soát định kỳ - đánh giá hiệu quả sau ban hành để điều chỉnh kịp thời.
Đối với doanh nghiệp, GRP được sử dụng như một công cụ năng suất dựa trên chính sách ở 1 số quốc gia trên thế giới. Ngày nay, GRP càng thể hiện rõ ảnh hưởng đối với năng suất, chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các nhà hoạch định chính sách có thể giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển mạnh trong cộng đồng địa phương cũng như tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu bằng cách áp dụng GRP giúp các quy định trở nên dễ hiểu hơn đồng thời giảm thời gian và chi phí liên quan đến việc tuân thủ.
Bà Nguyễn Thị Mai Phương khẳng định, GRP giúp cải thiện chất lượng chất lượng quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN) thông qua 4 điểm: GRP giúp bảo đảm QCVN được ban hành một cách "cần thiết" và "hợp lý" - thông qua đánh giá tác động quy chuẩn (RIA), cơ quan soạn thảo xác định rõ vấn đề thực tế cần quản lý, tránh tình trạng ban hành tràn lan, chồng chéo. Nhờ đó, mỗi QCVN được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tiễn, không phải xuất phát từ thói quen quản lý hay sức ép hành chính.
GRP đảm bảo QCVN mang lại lợi ích lớn hơn chi phí - GRP yêu cầu phân tích chi phí - lợi ích, giúp tránh quy định gây gánh nặng không cần thiết. QCVN chỉ được ban hành khi lợi ích xã hội ròng là dương, tạo động lực tuân thủ và giảm phản ứng từ doanh nghiệp.
GRP giúp QCVN hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và tránh rào cản thương mại - theo Hiệp định TBT/WTO, các QCVN phải dựa trên tiêu chuẩn quốc tế trừ khi có lý do chính đáng. GRP bảo đảm quy trình rà soát, so sánh và viện dẫn tiêu chuẩn quốc tế, giúp QCVN tương thích toàn cầu và hạn chế tranh chấp thương mại.
Và cuối cùng, GRP tăng tính minh bạch và tham gia của các bên liên quan - GRP yêu cầu tham vấn công khai, thực chất với doanh nghiệp, hiệp hội, cơ quan nhà nước, người tiêu dùng. Tham vấn giúp QCVN phản ánh nhu cầu thực tế, dễ hiểu và khả thi hơn, đồng thời tạo đồng thuận xã hội.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng
Để nâng cao hiệu quả quản lý, việc xây dựng và áp dụng QCVN tại Việt Nam vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục.
Trước tiên là một số quy định kỹ thuật vẫn còn thiếu thực tiễn và gây tốn kém, QCVN đặt ngưỡng, chỉ tiêu hoặc yêu cầu vượt quá năng lực và thực tế sản xuất dẫn tới chi phí xử lý cao, đình trệ sản xuất và ảnh hưởng đến các sản phẩm truyền thống.
Ngoài ra, vẫn còn tình trạng trùng lặp kiểm thử, chứng nhận và quản lý chồng chéo, doanh nghiệp phải thử nghiệm, chứng nhận lặp lại cho cùng một sản phẩm hoặc tuân thủ nhiều quy chuẩn của các Bộ khác nhau. Một số QCVN có kèm điều kiện kinh doanh, làm tăng gánh nặng hành chính và chi phí tuân thủ.

GRP giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, giảm thời gian và chi phí thủ tục hành chính
Bên cạnh đó là những hạn chế về năng lực kỹ thuật và quy trình lỗi thời, thiếu phòng thử nghiệm được chỉ định. Phương pháp cũ và thiết bị không phù hợp, việc đánh giá, chứng nhận kéo dài, tốn kém và kìm hãm đổi mới công nghệ. Một số quy định còn thiếu minh bạch, tham vấn và hài hòa quốc tế; quá trình ban hành QCVN thiếu tham vấn doanh nghiệp. Thời gian chuyển tiếp ngắn và chậm cập nhật tiêu chuẩn quốc tế. QCVN ban hành không thực tiễn, khó khăn cho xuất khẩu.
Phân tích về vai trò của việc áp dụng công cụ GRP trong cải thiện chất lượng quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam (QCVN), bà Nguyễn Thị Mai Phương cho biết, QCVN là văn bản quy phạm pháp luật bắt buộc, quy định giới hạn, chỉ tiêu kỹ thuật và yêu cầu quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình hoặc môi trường. QCVN là công cụ quản lý nhà nước quan trọng, đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.
Hiện nay, Việt Nam đã và đang cam kết thực hiện GRP thông qua các hiệp định thương mại và hợp tác khu vực, tạo nền tảng pháp lý vững chắc cho cải cách. Điển hình là cam kết WTO/TBT nêu rõ, việc xây dựng và ban hành QCVN phải dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế, bảo đảm tính minh bạch, tránh tạo rào cản thương mại không cần thiết, đồng thời vẫn đảm bảo mục tiêu bảo vệ chất lượng và an toàn dịch vụ, sản phẩm.
Tại các Hiệp định Thương mại Tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đặt ra yêu cầu minh bạch hóa và hài hòa hóa quy định kỹ thuật, trong đó EVFTA đặc biệt nhấn mạnh việc áp dụng đánh giá tác động quy chuẩn (RIA) trong quá trình xây dựng QCVN. Hay Nguyên tắc GRP ASEAN (2019) cũng đưa ra việc thúc đẩy minh bạch, tham vấn, đánh giá tác động quy định nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi trong khu vực.
Với xu thế hội nhập sâu rộng hiện nay, cơ quan quản lý nhà nước cần tăng cường năng lực RIA cho cán bộ, tổ chức tham vấn thực chất với doanh nghiệp và người dân cũng như thiết lập cơ chế rà soát định kỳ QCVN. Các doanh nghiệp cũng cần chủ động tham gia tham vấn trong quá trình xây dựng QCVN, đồng thời cần cập nhật kịp thời quy định mới kết hợp với đầu tư nâng cao năng lực tuân thủ và chứng nhận chất lượng...
GRP là việc áp dụng các hệ thống, quá trình, công cụ, thể chế và thủ tục mà một quốc gia có thể huy động nhằm đảm bảo rằng kết quả của các chính sách/quy định được ban hành hiệu quả, minh bạch, toàn diện và bền vững. GRP đề cập đến việc sử dụng các công cụ như đánh giá tác động của quy định, sự tham gia của các bên liên quan và đánh giá hậu kỳ để cải thiện chất lượng của môi trường pháp lý cho doanh nghiệp, người dân và xã hội. Các công cụ GRP rất hữu ích để xác định và xem xét các chính sách/quy định nào là cần thiết để đạt được các kết quả nhất định, cuối cùng là làm cho việc tuân thủ quy định trở nên đơn giản và có ý nghĩa nhất có thể.
Đã có rất nhiều nỗ lực đa phương được thực hiện liên quan tới GRP như các hoạt động của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Chương trình Cải cách quy định của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Chương trình quy định tốt hơn cho tăng trưởng của Ngân hàng Thế giới (World Bank).