Quy định khung và trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình KH,CN&ĐMST
<p style="text-align: justify;">Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) vừa ban hành Thông tư số 36/2025/TT-BKHCN ngày 26/11/2025 (Thông tư 36), quy định khung về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KH,CN&ĐMST); quy định về trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ KH,CN&ĐMST.</p>
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình KH,CN&ĐMST
Thông tư 36 hướng dẫn một số quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật KH,CN&ĐMST về chương trình, nhiệm vụ KH,CN&ĐMST và một số quy định về thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ĐMST.
Cụ thể, Thông tư quy định khung về trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình KH,CN&ĐMST; trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng, tổ chức thực hiện, chấm dứt thực hiện, thanh lý hợp đồng giao nhiệm vụ và đánh giá đối với nhiệm vụ KH,CN&ĐMST sử dụng ngân sách nhà nước.

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân hoạt động KH,CN&ĐMST tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Về trình tự, thủ tục và biểu mẫu xây dựng, thẩm định, ban hành, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình KH,CN&ĐMST, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (viết tắt là cơ quan đề xuất) xây dựng chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia, chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia đặc biệt, chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia phát triển công nghệ chiến lược, gửi Bộ KH&CN thẩm định.
Bộ KH&CN tổ chức thẩm định theo hồ sơ đầy đủ quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 267/2025/NĐ-CP. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định chương trình theo quy định và gửi báo cáo thẩm định theo quy định đến cơ quan đề xuất. Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan đề xuất có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và ban hành chương trình theo quy định.
Về thẩm định và phê duyệt chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia đặc biệt; chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia phát triển công nghệ chiến lược, trong 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định chương trình theo quy định và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan đề xuất. Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan đề xuất có trách nhiệm xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện hồ sơ thẩm định chương trình và gửi đến Bộ KH&CN.
Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia đặc biệt, chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia phát triển công nghệ chiến lược theo quy định. Sau khi chương trình được phê duyệt, các cơ quan đề xuất được giao chủ trì quản lý chương trình tổ chức thực hiện chương trình, báo cáo Bộ KH&CN về tình hình thực hiện chương trình trước ngày 15/12 hằng năm.
Về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình KH,CN&ĐMST của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND cấp tỉnh, các cơ quan đề xuất xây dựng chương trình, gửi bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý xem xét, phê duyệt. Trong 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề xuất hợp lệ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và UBND cấp tỉnh ban hành chương trình. Sau đó, các cơ quan tổ chức triển khai thực hiện chương trình và báo cáo Bộ KH&CN về tình hình thực hiện chương trình trước ngày 15/12 hằng năm.
Trình tự, thủ tục và biểu mẫu xây dựng, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH,CN&ĐMST đặc biệt; nhiệm vụ KH,CN&ĐMST phát triễn công nghệ chiến lược
Các cơ quan đề xuất căn cứ quy định tại khoản 1 và 2 Điều 26 và khoản 5 Điều 28 Nghị định số 267/2025/NĐ-CP xây dựng nhiệm vụ KH,CN&ĐMST đặc biệt; nhiệm vụ KH,CN&ĐMST phát triển công nghệ chiến lược, gửi Bộ KH&CN thẩm định. Trong 60 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ KH&CN tổ chức thẩm định nhiệm vụ theo quy định và gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan đề xuất.
Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định, cơ quan đề xuất có trách nhiệm lập báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn thiện hồ sơ thẩm định nhiệm vụ và gửi đến Bộ KH&CN. Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định, Bộ KH&CN chủ trì, phối hợp với cơ quan đề xuất và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Sau khi nhiệm vụ được phê duyệt, bộ, các cơ quan đề xuất được giao chủ trì quản lý nhiệm vụ tổ chức thực hiện và trước ngày 15/12 hàng năm báo cáo Bộ KH&CN tình hình, kết quả triển khai nhiệm vụ.

Các cơ quan thực hiện chương trình cần gửi báo cáo đến Bộ KH&CN trước ngày 15/12 hàng năm.
Trình tự, thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ KH,CN&ĐMST
Về thủ tục xét tài trợ, đặt hàng, ký hợp đồng giao nhiệm vụ KH,CN&ĐMST, tổ chức và doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký xét tài trợ theo Điều 10 và Điều 11 Nghị định 267/2025/NĐ-CP. Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện xét tài trợ, đặt hàng, thẩm định kinh phí theo Điều 12; các tài liệu theo quy định được lập theo các Biểu mẫu BM-13, BM-14 và BM-15. Việc phê duyệt và ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện theo Điều 13 và Điều 15, với các tài liệu tương ứng theo Biểu mẫu BM-16, BM-17 và BM-18.
Thông tư cũng quy định đầy đủ nội dung đánh giá, điều chỉnh, chấm dứt hoặc kết thúc nhiệm vụ KH,CN&ĐMST. Việc đánh giá thực hiện theo các Biểu mẫu BM-19 đến BM-24, bảo đảm đánh giá toàn diện kết quả, tiến độ, tác động và khả năng ứng dụng. Cơ quan quản lý nhiệm vụ thực hiện đúng trình tự khi điều chỉnh hoặc chấm dứt nhiệm vụ.
Về phân cấp quản lý, Văn phòng Bộ là cơ quan quản lý nhiệm vụ KH,CN&ĐMST nội bộ và chương trình KH,CN&ĐMST của Bộ KH&CN; Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia quản lý nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ KH&CN tài trợ, đặt hàng; Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia quản lý các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sáng tạo do Bộ KH&CN tài trợ, đặt hàng.
Thông tư 36 chuẩn hóa toàn bộ biểu mẫu áp dụng thống nhất từ xây dựng chương trình đến báo cáo triển khai, đánh giá, thẩm định và kết thúc nhiệm vụ, góp phần tăng minh bạch, giảm thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH,CN&ĐMST. Việc ban hành Thông tư khẳng định quyết tâm của Bộ KH&CN trong xây dựng hệ thống quản lý chương trình KH,CN&ĐMST hiện đại, đồng bộ, có trách nhiệm giải trình cao, đóng góp vào hiệu quả đầu tư công và thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia.