Chỉ thị số 01/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ thị về định hướng phát triển ngành Thông tin và Truyền thông năm 2025
Năm 2024 là năm phổ cập hạ tầng số và sáng tạo ứng dụng số để phát triển kinh tế số - Động lực mới cho tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động. Trong năm 2024, bám sát quan điểm phát triển theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc và hệ thống chính trị; nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, dựa vào nội lực là chính, ngoại lực là cần thiết, quan trọng; trọng tâm của việc phát triển là “tăng tốc, bứt phá, về đích, bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc”. Trên cơ sở đó, ngành Thông tin và Truyền thông (TTTT) trong năm qua đã tiếp tục nỗ lực phấn đấu và đạt được những kết quả quan trọng.
Toàn ngành TTTT đã nỗ lực khắc phục các khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao. Các lĩnh vực hoạt động duy trì vận hành tốt, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đất nước muốn tăng trưởng nhanh hơn, cao hơn thì cần không gian mới, cần lực lượng sản xuất mới, cần nguồn lực sản xuất mới, cần yếu tố sản xuất mới, cần động lực mới. Không gian mới là kinh tế số. Lực lượng sản xuất mới là công nghệ số. Nguồn lực sản xuất mới là nhân lực số. Yếu tố sản xuất mới là dữ liệu số. Động lực mới là đổi mới sáng tạo số. Phát triển nhanh và bền vững đất nước phải dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh và chuyển đổi số.
Trong năm 2025, tập trung rà soát kỹ, phát hiện các bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, sơ hở, vướng mắc, đồng thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật, cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia một cách sâu rộng, toàn diện, bứt phá, nhất là xây dựng thể chế số thông thoáng, hạ tầng số hiện đại, nền kinh tế số rộng khắp, nhân lực số chất lượng cao, bảo đảm an toàn thông tin mạng.
Nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo toàn trình và chất lượng. Tập trung phát triển hạ tầng số quốc gia, hạ tầng đổi mới sáng tạo, phát triển vệ tinh viễn thông, nâng cấp hạ tầng trục viễn thông quốc gia; đẩy mạnh thương mại hóa 5G, nghiên cứu 6G, ứng dụng các loại dịch vụ vệ tinh…Đẩy mạnh phát triển kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thương mại điện tử, các ngành, lĩnh vực mới nổi, các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả; hỗ trợ thu hút đầu tư nước ngoài chất lượng cao, nhất là trong các lĩnh vực mới mang tính đột phá như chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển bền vững, chuyển đổi năng lượng...
Tăng cường thông tin đối ngoại, vận động sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế. Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước; chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông chính sách từ Trung ương đến địa phương. Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng tạo, gương người tốt, việc tốt; tạo đồng thuận xã hội, tạo tiền đề cho việc thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và khát vọng phát triển đất nước Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc.
1. Ngay từ những ngày đầu, tháng đầu năm 2025, tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc ngành TTTT tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 và về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 với chủ đề điều hành “Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tạo đà bứt phá”. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ những truyền thống tốt đẹp của ngành TTTT với việc cụ thể hóa 10 chữ vàng truyền thống của Ngành là “Trung thành, Dũng cảm, Tận tụy, Sáng tạo, Nghĩa tình” và phương châm hành động “Làm gương, Kỷ cương, Trọng tâm, Bứt phá”, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ TTTT khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động và quyết tâm hoàn thành tốt Kế hoạch đề ra, và các nhiệm vụ được giao trong Chỉ thị. Tập trung đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả”; giải quyết sớm và triệt để những vấn đề gây bức xúc trong dư luận xã hội, tránh để tình trạng kéo dài, gây ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của Bộ TTTT. Đồng thời củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc để đất nước phát triển nhanh và bền vững, trong đó chú trọng các sáng kiến, thực hành về tăng trưởng xanh và kinh tế xanh, dựa trên nền tảng số, kinh tế số và xã hội số.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2025 và định hướng đến năm 2026
2.1. Lĩnh vực Bưu chính
Bưu chính đang từng bước khẳng định trở thành hạ tầng thiết yếu của quốc gia và của nền kinh tế số, thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử.
Hạ tầng bưu chính đảm bảo dòng chảy vật chất bao gồm việc chuyển phát thư, tài liệu và các loại gói, kiện hàng hoá đặc biệt là gói, kiện hàng hoá thương mại điện tử; tham gia phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp, trong đó lấy mạng bưu chính công cộng làm nòng cốt.
Dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng liên tục với giá cước và chất lượng ổn định, theo quy định của Nhà nước bảo đảm mọi người dân trên cả nước đều có quyền được tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp bưu chính công ích tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa các cấp, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp giảm thời gian đi lại và chi phí xã hội, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển Chính phủ số, xã hội số tại Việt Nam.
*Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Tổ chức đánh giá Chiến lược phát triển bưu chính đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 654/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một số công việc trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các bộ, ngành, địa phương theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động hướng dẫn, tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại bộ, ngành, địa phương do doanh nghiệp bưu chính công ích thực hiện.
Triển khai nền tảng taphoabuudien thực hiện mục tiêu số hoá các cửa hàng tạp hoá giúp các chủ cửa hàng dễ dàng trong việc quản lý hàng hoá và bán hàng, đồng thời kết nối giữa chủ cửa hàng với nguồn hàng hoá chất lượng, nguồn gốc rõ ràng, giá tốt từ Bưu điện Việt Nam. Hiện đại hóa mạng bưu chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tăng cường nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn, an ninh trong cung cấp dịch vụ, đáp ứng yêu cầu phục vụ đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
2.2. Lĩnh vực Viễn thông
Hạ tầng số là không gian phát triển mới, phải được ưu tiên đầu tư, hiện đại hóa và đi trước một bước để thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, xã hội hội số. Hạ tầng số phải được quy hoạch, triển khai song song, đồng bộ với hạ tầng giao thông, hạ tầng điện, hạ tầng chiếu sáng, hạ tầng công trình ngầm, các hạ tầng kỹ thuật khác.
Hạ tầng số đã được xác định là hạ tầng của nền kinh tế. Hạ tầng số của Việt Nam (bao gồm 04 thành phần chính: (i) Hạ tầng viễn thông và Internet; (ii) Hạ tầng dữ liệu; (iii) Hạ tầng vật lý - số; (iv) Hạ tầng tiện ích số và Công nghệ số như dịch vụ) phải có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, phổ cập, bền vững, "xanh", thông minh, mở và an toàn.
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ Internet, đặc biệt với sự kết hợp của IoT, điện toán đám mây, AI, blockchain, 5G/6G và dữ liệu lớn, đang thúc đẩy chuyển đổi sang thế hệ Internet mới sử dụng giao thức IPv6. Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể với tỷ lệ chuyển đổi IPv6 đạt 65,5%, đứng thứ 7 toàn cầu, tạo nền tảng vững chắc cho triển khai Internet vạn vật (IoT) cùng với công nghệ 5G. Internet và các công nghệ mới nổi không chỉ là hạ tầng quan trọng mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển đột phá của đất nước.
Để tận dụng tối đa tiềm năng này, Việt Nam cần tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng viễn thông, bao gồm cả hệ thống băng rộng cố định và di động, hoàn thiện chính sách để thúc đẩy ứng dụng các công nghệ mới như 5G/6G và Wi-Fi thế hệ mới. Việc đấu giá và đưa các băng tần vào sử dụng hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng mạng, mở rộng vùng phủ sóng, đặc biệt đến các vùng sâu, vùng xa, vùng lõm, đưa hạ tầng số đến mọi người dân, thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển kinh tế số bền vững.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng số hiện đại. Thúc đẩy các doanh nghiệp viễn thông đã được cấp phép triển khai cung cấp dịch vụ thông tin di động 5G; năm 2025 xây dựng 35.000 trạm 5G. Tổ chức thực hiện có hiệu lực, hiệu quả Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các quy chuẩn kỹ thuật, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ viễn thông. Phát triển, hoàn thiện, tối ưu hoá các nền tảng theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia. Phổ cập tên miền quốc gia “.vn” và các dịch vụ số, phát triển hạ tầng Internet, nâng cao tỷ lệ sử dụng địa chỉ IPv6, phấn đấu đạt 70% vào năm 2025 theo định hướng của Chương trình chuyển đổi số quốc gia và Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Tổ chức đấu giá băng tần 700 MHz, ban hành Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia theo kết quả Hội nghị Thông tin vô tuyến thế giới năm 2023, và hoàn thiện Hệ thống thu thập và phân tích nền tạp nhiễu các trạm thông tin di động. Đảm bảo phát triển an toàn, bền vững theo quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, phát triển công cụ i-Speed để nâng cao chất lượng dịch vụ, thúc đẩy chuyển đổi IPv6 và thực hiện hợp tác quốc tế, tổ chức các sự kiện chuyên sâu về Internet. Hiện đại hóa, nâng cao năng lực và đảm bảo an toàn thông tin cho các mạng, hệ thống thông tin phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, sẵn sàng cơ sở hạ tầng phục vụ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIV.
2.3. Lĩnh vực Chuyển đổi số quốc gia
Chuyển đổi số là phương thức mới có tính đột phá để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chỉ khi chuyển đổi số trở thành sự nghiệp, thành công việc hàng ngày của toàn Đảng, toàn dân thì giá trị chuyển đổi số mang lại cho Đất nước mới thực sự lớn. Chỉ khi đó, chuyển đổi số mới là động lực chính cho phát triển.
Chuyển đổi số là cốt lõi của cuộc CMCN 4.0. Chuyển đổi số phải luôn song hành với chuyển đổi xanh, phát triển công nghiệp xanh gắn liền với công nghiệp số để hiện đại hóa các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường trên cơ sở chuyển đổi số, thực hiện số hóa toàn diện.
Cùng với cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư và thành tựu đạt được sau 40 năm đổi mới, thế và lực của đất nước đã hội tụ đầy đủ các yếu tố cho cuộc cách mạng chuyển đổi số để đưa đất nước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Con đường chuyển đổi số Việt Nam đã hình thành, từ khóa xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược chuyển đổi số quốc gia của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 là nền tảng số, là toàn dân và toàn diện. Theo đó, cần thí điểm và nhân rộng, phổ cập các mô hình thành công về chuyển đổi số cho các cấp, các ngành.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
- Xây dựng các văn bản, kế hoạch thực thi các chương trình, nghị quyết Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi số. Hoàn thành các chỉ tiêu đề ra tại Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Hoàn thiện cơ chế về tài chính và đầu tư cho chuyển đổi số. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại bộ, ngành, địa phương.
- Tổ chức triển khai hoạt động Cơ quan thường trực Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số để dẫn dắt, điều phối hoạt động chuyển đổi số trên quy mô quốc gia.
- Đo lường, đánh giá, công bố xếp hạng mức độ chuyển đổi số cấp bộ, cấp tỉnh và của quốc gia.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, đôn đốc triển khai hiệu quả hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng tại địa phương để phổ cập kỹ năng số cho người dân thực hiện chuyển đổi số, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn chuyển đổi số, chính phủ số, kinh tế số, và an toàn thông tin cho cán bộ, người lao động. Tập trung đào tạo chuyên sâu về kiến trúc, dữ liệu, an ninh mạng, nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nền tảng và dịch vụ số.
2.4. Lĩnh vực Chính phủ số
Chính phủ số là chuyển đổi số hoạt động của chính phủ, là số hoá toàn diện, là chuyển mọi hoạt động của chính phủ lên môi trường số, và sau đó, sử dụng các công nghệ số, nhất là Trí tuệ nhân tạo (AI), để hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính phủ diễn ra trực tuyến và dựa trên dữ liệu, để cung cấp các Dịch vụ công mới theo yêu cầu và cá nhân hoá, chính quyền tương tác 2 chiều với người dân.
Dịch vụ công trực tuyến là cái cốt lõi nhất của Chính phủ điện tử. Xong Dịch vụ công trực tuyến thì tức là xong giai đoạn Chính phủ điện tử, để chuyển sang giai đoạn chính phủ số. Xây dựng chính phủ số online, thông minh, dựa trên dữ liệu, hiệu lực và hiệu quả. Chính phủ mà chuyển đổi số thì sẽ kéo theo các doanh nghiệp và người dân phải chuyển đổi số, sẽ tạo ra chuyển đổi số toàn dân và toàn diện.
Hai yếu tố căn bản nhất của dịch vụ công trực tuyến là toàn trình và chất lượng. Thay đổi căn bản của dịch vụ công trực tuyến phải dẫn đến kết quả cuối cùng là đại đa số người dân sử dụng được. Mục tiêu quốc gia là đến hết năm 2025, tỷ lệ hồ sơ DVC của người dân, doanh nghiệp được xử lý trực tuyến toàn trình đạt trên 80%, tối thiểu tại từng bộ ngành và địa phương là 70%.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản Quy phạm pháp luật, văn bản chuyên ngành hướng dẫn, thúc đẩy các bộ, ngành, địa phương nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo điều hành về chuyển đổi số, chính phủ số.
Triển khai theo kế hoạch để hoàn thành các chỉ tiêu đề ra tại Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Nâng tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần đạt trên 80%.
Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia; phát huy hiệu quả của Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia gắn với hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và tăng cường kết nối, họp tác với thế giới, khu vực; duy trì thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) trong năm 2025.
2.5. Lĩnh vực An toàn thông tin mạng
Không gian mạng đã và đang trở thành vùng “lãnh thổ đặc biệt”, không gian chiến lược và không gian tác chiến thứ năm của các quốc gia. Trên đó có người dân, có chính quyền, trên đó có mọi hoạt động kinh tế, xã hội. Không gian mạng cũng không khác nhiều so với không gian thực, bởi vậy cũng phải có chủ quyền trên không gian mạng. Xác định và bảo vệ chủ quyền này là một thách thức lớn. Nhiều nền tảng xuyên biên giới đang vi phạm chủ quyền này, trong khi các quốc gia lại chưa hoàn thiện thể chế và công cụ để quản lý.
An toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển đổi số, là trụ cột quan trọng tạo lập niềm tin số và sự phát triển thịnh vượng trong kỷ nguyên số. Tự chủ về An toàn, an ninh mạng là cơ sở để tạo lập niềm tin số, giữ vững chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và môi trường số hóa ổn định cho phát triển thịnh vượng và là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài nhằm khởi tạo và duy trì môi trường mạng an toàn, lành mạnh, tin cậy cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mỗi người dân.
Bên cạnh đó, chữ ký số, là một cấu phần của hạ tầng số, cần phải được thúc đẩy phát triển một cách nhanh chóng nhằm ánh xạ hoạt động của con người trên môi trường số, hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội số. Với tầm quan trọng như trên, việc đảm bảo tính tin cậy, đảm bảo, an toàn của hệ thống Root CA quốc gia cần phải liên tục được thực hiện nhằm đạt được sự công nhận của quốc tế.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Xây dựng Nghị định sửa đổi một số điều của Nghị định số 91/2020/NĐ-CP tiến tới hoàn thiện hành lang pháp lý về việc bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng; Triển khai Nền tảng kết nối Internet an toàn nhằm phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng; triển khai lồng ghép các nội dung tuyên truyền, hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin cơ bản cho người dân Việt Nam trên không gian mạng.
Xây dựng tiêu chí, đánh giá và công bố, xếp hạng các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin có uy tín, chất lượng; các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin. Thúc đẩy phát triển Hệ sinh thái tín nhiệm mạng.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ chuyên gia của các Bộ, ngành, địa phương và phát động Chiến dịch Nâng cao nhận thức cho người dân về an toàn thông tin mạng. Điều phối các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện ngăn chặn dữ liệu, thông tin xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý thi hành Luật Giao dịch điện tử 2023; Vận hành hệ thống Root CA quốc gia an toàn, đáp ứng các điều kiện kỹ thuật và được quốc tế công nhận.
2.6. Lĩnh vực Kinh tế số và Xã hội số
Kinh tế số là hình thái kinh tế mới của thời đại số khi công nghệ số và dữ liệu thẩm thấu sâu vào các hoạt động kinh tế-xã hội. Kinh tế số trong năm 2025 tập trung: Kích cung cho kinh tế số thông qua chuyển đổi số các doanh nghiệp; Kích cầu cho kinh tế số thông qua kích cầu tiêu dùng số; Đo lường kinh tế số các ngành, các địa phương để thúc đẩy phát triển kinh tế số; Mở dữ liệu, chia sẻ dữ liệu để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế số; Thúc đẩy sản xuất thông minh; Phát huy vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp công nghệ số lớn trong chuyển đổi số; Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số; Phát triển kinh tế số xanh và bền vững.
Phát huy sự sáng tạo của người dân trong xã hội số, đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ, đe dọa trong xã hội số. Phát triển xã hội số giúp người dân hạnh phúc hơn, tham gia các hoạt động xã hội toàn diện hơn, thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thuận lợi hơn, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia số an toàn, nhân văn và rộng khắp. Phát triển xã hội số đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho mọi người tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người Việt Nam.
Không gian phát triển kinh tế số nằm ở kinh tế số ngành, lĩnh vực, trọng tâm là các ngành: Thương mại bán buôn, bán lẻ; Nông nghiệp; Công nghiệp chế biến, chế tạo; Du lịch; Logistics. Xã hội số tập trung vào lĩnh vực phổ cập kỹ năng số cơ bản cho người dân theo Khung Kỹ năng số cơ bản đã được Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn. Thực hiện phổ cập chữ ký số toàn dân và quyết tâm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu trong Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Triển khai và đôn đốc các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động quốc gia phát triển kinh tế số giai đoạn 2024 – 2025 theo Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 20/11/2024.
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế và các bộ, ngành có liên quan triển khai Đề án phổ cập chữ ký số trong ngành Thông tin và Truyền thông. Đồng thời tổng kết việc thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/03/2022.
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện đánh giá, công bố danh sách các nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử quy mô lớn, rất lớn; đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, tập huấn, hỗ trợ, hướng dẫn triển khai trên phạm vi toàn quốc. Ban hành các nền tảng số trong lĩnh vực Kinh tế số và Xã hội số. Cập nhật bộ tài liệu bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng số, tiếp tục hỗ trợ địa phương triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kỹ năng số.
2.7. Lĩnh vực Công nghiệp công nghệ số
Trong Cuộc CMCN 4.0, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo đang ngày càng trở thành nhân tố quyết định đối với năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia. Công nghệ số và các doanh nghiệp công nghệ số được xác định là cốt lõi của mọi mô hình tăng trưởng nhanh và bền vững sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mô hình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn hóa, xã hội.
Công nghiệp công nghệ số là ngành công nghiệp nền tảng, nâng cao năng lực độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường của nền sản xuất Make in Viet Nam theo hướng chú trọng tự chủ về nguyên liệu, công nghệ sản xuất, có năng lực sáng tạo và thiết kế làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nguồn. Trong đó Việt Nam cần nắm bắt thời cơ tham gia ngành công nghiệp bán dẫn; lấy phát triển nhân lực làm bước đi đầu tiên và là ưu tiên hàng đầu để phát triển ngành công nghiệp bán dẫn; chủ động tham gia vào tất cả các công đoạn của chuỗi cung ứng, đi từ thiết kế, đóng gói, kiểm thử; từng bước trở thành một trung tâm sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ sản xuất cho công nghiệp bán dẫn.
Công nghiệp bán dẫn là một ngành công nghiệp nền tảng trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số, có ảnh hưởng sâu rộng tới mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh quốc gia. Phát triển công nghiệp bán dẫn gắn liền với phát triển công nghiệp điện tử, chuyển đổi số; tận dụng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm bán dẫn chuyên dụng cho phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo để thúc đẩy và tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này tại Việt Nam. Trí tuệ nhân tạo là công nghệ nền tảng quan trọng, tạo ra giá trị mới của kinh tế số, tạo bước phát triển đột phá về năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh quốc gia.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua Luật Công nghiệp công nghệ số. Nghiên cứu xây dựng dự thảo văn bản hướng dẫn Luật Công nghiệp công nghệ số. Ưu tiên phát triển và làm chủ công nghệ mới, đặc biệt là các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới nổi như chíp, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo; triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ và tăng cường liên kết giữa khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu vực trong nước.
Đồng thời, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới, nhất là trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, chip bán dẫn; tập trung triển khai hiệu quả Đề án “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”, Đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao.
Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh làm chủ thị trường trong nước và đi ra thị trường nước ngoài, khai phá các thị trường tiềm năng mới. Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự hình thành, hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp công nghệ số, tạo thêm nhiều “việc làm số”. Nâng xếp hạng chỉ số Xuất khẩu dịch vụ ICT lên ít nhất 5 bậc (chỉ số Đổi mới sáng tạo GII). Mở rộng không gian phát triển, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại về giải pháp, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; Xúc tiến đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp công nghệ số; Phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam.
2.8. Lĩnh vực Báo chí, truyền thông
Báo chí, truyền thông luôn giữ vai trò chủ đạo, xác tín trong công tác thông tin, tuyên truyền, có hiệu ứng lan toả mạnh, phản ánh trung thực dòng chảy chính tích cực của xã hội Việt Nam trong không gian thực, khai thông nguồn lực nội sinh, tạo nên sức mạnh tinh thần, khơi dậy khát vọng về một Việt Nam phồn vinh, hạnh phúc trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Truyền thông chính sách góp phần tạo sự đồng thuận, nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong việc thực thi chính sách. Báo chí cách mạng Việt Nam luôn đi đầu trong việc thực hiện sứ mệnh khơi dậy khát vọng dân tộc, lan tỏa năng lượng tích cực, góp phần tạo ra sức mạnh tinh thần để đất nước phát triển.
Để tiếp tục sứ mệnh này, báo chí Việt Nam cần nhanh chóng chuyển mình lên không gian mạng, trở thành dòng chủ lưu trên môi trường số và định hướng được dòng chảy, đảm bảo chất lượng tin tức, nội dung trên không gian mạng. Xây dựng các cơ quan báo chí lớn mạnh, truyền thông đa phương tiện, thí điểm mô hình tổ hợp báo chí là yêu cầu cấp thiết để báo chí Việt Nam thích ứng với bối cảnh mới. Chuyển đổi mô hình sản xuất, phân phối nội dung, hướng đến thông tin sâu sắc, xác thực, góc nhìn toàn diện, sinh động là chìa khóa để tạo ra giá trị cho độc giả, khẳng định sự khác biệt của báo chí so với mạng xã hội và đề cao các giá trị cốt lõi của báo chí cách mạng.
Mọi hoạt động trong đời sống thực đều được đưa lên không gian mạng, vì vậy, việc quản lý không gian mạng không chỉ là vai trò của riêng một bộ, ngành mà cần nhận thức, quán triệt sâu sắc quan điểm “bộ, ngành nào quản lý lĩnh vực nào trong đời thực thì quản lý lĩnh vực đó trên không gian mạng”; không gian mạng được sinh ra bởi công nghệ thì phải được quản lý bởi công nghệ, vì vậy cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ AI để rà quét, đánh giá, nắm bắt xu hướng thông tin, phát hiện vi phạm trên mạng để xử lý được nhanh và hiệu quả hơn; thực hiện quản lý tốt thông tin trên môi trường mạng, đảm bảo dòng thông tin tích cực là dòng chủ lưu; khuyến khích sáng tạo nội dung hữu ích trên mạng; kịp thời đấu tranh, phản bác quan điểm, tư tưởng sai trái; triệt phá, ngăn chặn, gỡ bỏ các thông tin xấu, độc, sai sự thật, quảng cáo vi phạm trên môi trường mạng; Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trò chơi điện tử trên mạng trở thành ngành công nghiệp giải trí lành mạnh, có giá trị kinh tế cao.
Trong đó, phát triển các cơ quan báo chí theo hướng báo chí, truyền thông gắn với công nghệ, phù hợp xu thế phát triển và nhu cầu của xã hội. Đưa công nghệ báo chí tương đương với các nền tảng mạng xã hội. Thông tin đối ngoại là cầu nối làm cho thế giới hiểu đúng, hiểu rõ về Việt Nam, góp phần nâng cao vị thế, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Để thông tin, tuyên truyền đối ngoại, quảng bá hình ảnh quốc gia ra nước ngoài, làm cho thế giới hiểu đúng, hiểu rõ về Việt Nam; đồng thời giải thích, làm rõ, đấu tranh bác bỏ các thông tin sai lệch về Việt Nam nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng một cách kịp thời, hiệu quả cần phải thực hiện trên không gian mạng, phải sử dụng các công nghệ truyền thông số, hạ tầng số, nền tảng số để lan tỏa mạnh mẽ thông tin đến cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Rà soát, hoàn thiện khung pháp lý thông tin, truyền thông, sửa đổi Luật Báo chí theo hướng chuyên nghiệp, nhân văn, hiện đại. Ban hành quy hoạch mạng lưới cơ sở báo chí đến năm 2050. Nghiên cứu cơ chế tài chính, giao nhiệm vụ cho cơ quan báo chí, thực hiện hiệu quả Chiến lược chuyển đổi số báo chí đến năm 2030.
Thúc đẩy xây dựng đề án cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện, ứng dụng AI, Big Data để tăng cường hiện diện và tiếp cận công chúng. Kết nối doanh nghiệp công nghệ với cơ quan báo chí để xây dựng nền tảng số, định hướng thông tin chính thống trên mạng. Hoàn thiện hành lang pháp lý, đặc biệt là Luật Quảng cáo và thực hiện triển khai các quy định tại Nghị định số 147/2024/NĐ-CP.
Nâng cao năng lực đội ngũ báo chí, đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm. Đầu tư công nghệ, ứng dụng AI để giám sát, phát hiện vi phạm quảng cáo trên nền tảng số. Xây dựng nền tảng đo lường dữ liệu độc giả và yêu cầu các nền tảng xuyên biên giới tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Phát triển nền tảng dữ liệu “Make in Vietnam” về hành vi người đọc báo chí, áp dụng toàn quốc. Đẩy mạnh chuyển đổi số báo chí, từ sản xuất, phân phối nội dung đến mô hình kinh doanh, ưu tiên nội dung hữu ích trên môi trường mạng. Tích cực tuyên truyền chính sách, phản bác thông tin sai trái; ngăn chặn, gỡ bỏ nội dung độc hại, vi phạm pháp luật.
Đẩy mạnh truyền thông nâng cao ý thức người dùng mạng, kết nối người nổi tiếng để truyền thông chính sách và khuyến khích sản xuất nội dung tích cực. Điều hướng dòng tiền quảng cáo vào cơ quan báo chí chính thống và các tài khoản, kênh nội dung, trang cộng đồng đã được cấp phép hoăc xác thực. Phát triển mạnh mẽ, lành mạnh ngành công nghiệp trò chơi điện tử và quảng cáo trên mạng; Ứng dụng công nghệ để đo kiểm, đánh giá hoạt động báo chí, truyền thông. Xây dựng hệ thống giám sát với các trang thông tin điện tử, mạng xã hội để quản lý thông tin và đo lượng người truy cập. Xây dựng hệ thống quản lý và cấp phép lĩnh vực thông tin điện tử.
Phát triển mạnh mẽ, lành mạnh ngành công nghiệp trò chơi điện tử và quảng cáo trên mạng. Hình thành hệ thống thông tin nguồn thông tin cơ sở cấp tỉnh kết nối với Trung ương. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thông tin đối ngoại theo phương châm “chủ động, đồng bộ, kịp thời, sáng tạo, hiệu quả”. Tuyên truyền, quảng bá nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên các bảng xếp hạng quốc tế. Đổi mới cách làm thông tin đối ngoại trên không gian mạng, gắn với phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng nền tảng quảng bá đất nước và cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin đối ngoại. Đồng nhất cách làm, phương tiện và nền tảng từ Trung ương đến địa phương.
2.9. Lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành
Xuất bản, In và Phát hành góp phần xây dựng văn hóa đọc, phát triển hệ tri thức Việt Nam, bảo vệ, phát huy giá trị và phẩm cách Việt Nam. Giữ vững vai trò là lĩnh vực tư tưởng văn hóa của Đảng, Nhà nước và nhân dân, là một bộ phận của nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; phát triển thành ngành kinh tế - công nghệ hiện đại, thực hiện thành công chuyển đổi số; xuất bản nhiều sách hay, giá trị, đúng định hướng, có sức lan toả, tác động tích cực vào nhận thức xã hội, tạo lập sức mạnh quốc gia
Từng bước phát triển, trở thành ngành kinh tế công nghệ hiện đại, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, gắn kết giữa sản xuất và thương mại; mở rộng thị trường in và phát hành xuất bản phẩm, nhất là thị trường xuất bản phẩm điện tử, đáp ứng nhu cầu đọc của nhân dân, góp phần phát triển văn hoá đọc, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng hàng hoá khu vực và thế giới.
Theo đó, nội dung xuất bản phẩm và hoạt động xuất bản trong năm 2024 đã bám sát định hướng của cơ quan chỉ đạo, quản lý xuất bản. Nhiều xuất bản phẩm chất lượng, có giá trị lý luận và thực tiễn, phục vụ tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của đất nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Các xuất bản phẩm đa dạng về đề tài, chuyên sâu về nội dung, phát huy vai trò định hướng giáo dục, thẩm mỹ, tri thức cho bạn đọc. Đồng thời, ngành xuất bản tăng cường khai thác bản quyền, xuất bản các đầu sách dịch; đưa xuất bản phẩm Việt Nam ra quốc tế, phục vụ công tác thông tin đối ngoại Đảng, Nhà nước; hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa quy trình biên tập và quản lý xuất bản phẩm theo chuẩn quốc tế; triển khai tích cực các chương trình sách quốc gia...
* Nhiệm vụ năm 2025 và định hướng đến năm 2026
Thực hiện nghiêm quy định của Luật Xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với công tác quản lý nhà nước về xuất bản, trong đó có giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực xuất bản. Tập trung hoàn thiện Hồ sơ trình sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản; Tiếp tục rà soát hoàn thiện tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật của ngành. Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các nhà xuất bản trong trường hợp phát sinh những vấn đề mới trong năm 2025 bên cạnh những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động xuất bản theo hướng tinh gọn, chất lượng, hiện đại.
Đẩy mạnh thực hiện quy hoạch; phối hợp Hiệp Hội In Việt Nam xây dựng và phát triển tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để tham gia, hỗ trợ chuỗi cung ứng sản xuất hàng hóa toàn cầu. Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng số của lĩnh vực xuất bản, in và phát hành theo hướng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi số.
Xây dựng cơ sở dữ liệu của lĩnh vực xuất bản, in và phát hành đảm bảo tính khả thi, dễ dàng sử dụng với quy trình, cách thức khai thác dữ liệu. Đây là cơ sở để vừa thực hiện chuyển đổi số, và quản lý các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành trên nền tảng số.
2.10. Công tác Phát triển Nhân lực số
Trang bị kỹ năng số cho lực lượng người lao động và người dân; Phổ cập kỹ năng số là chìa khóa để người dân được tiếp cận kiến thức, kỹ năng số để cùng tham gia tích cực và thụ hưởng bình đẳng các thành quả trong quá trình chuyển đổi số, chung tay xây dựng một xã hội số bao trùm và toàn diện.
Nguồn nhân lực số nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân tài trong bối cảnh chuyển đổi số sẽ là yếu tố đột phá cùng thể chế số và hạ tầng số để giúp đất nước thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xây dựng nền tảng đào tạo đa nghề, ứng dụng công nghệ số để từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực số cho ngành TTTT, xây dựng học liệu số phục vụ dạy học trên nền tảng, xây dựng video các bài giảng điện tử; thành lập tổ đào tạo trên môi trường số thực hiện nhiệm vụ tổ chức, quản lý, đào tạo trên nền tảng số; đẩy mạnh xây dựng các nền tảng đại học số để tối ưu hóa các quy trình đào tạo, giảng dạy nhằm đào tạo quy mô lớn, chất lượng cao với nguồn lực tối ưu, phục vụ đa dạng hóa các nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo suốt đời, mang lại trải nghiệm tốt nhất và phát triển toàn diện về năng lực số cho người học; tổ chức liên kết đào tạo nghề nghiệp với các trường lớn, ưu tiên các lĩnh vực công nghệ thông tin, điện tử viễn thông, thương mại điện tử; thực hiện mở thêm mã ngành đào tạo phục vụ công cuộc chuyển đổi số và nhân lực số; thu hút tuyển dụng giảng viên chất lượng cao.
2.11. Công tác xây dựng cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
Tập trung tham mưu, xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật trên cơ sở kết quả rà soát toàn bộ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành TTTT còn hiệu lực để phát hiện bất cập; tham vấn với các doanh nghiệp, tổ chức và chuyên gia tư vấn thẩm định để đề xuất/kiến nghị sửa đổi các quy định theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và phù hợp với các quy định pháp luật chung. Tổ chức hiệu quả hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực TTTT; công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được giao chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, đúng kế hoạch các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện đúng các quy trình, đảm bảo chất lượng và trình đúng tiến độ 100% các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ thực hiện trong năm 2025; hoàn thành đúng thời hạn 100% các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm; bảo đảm đúng quy trình, chất lượng, tỉ lệ ban hành đạt 100% so với kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ năm 2025 đã được phê duyệt.
2.12. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy định của pháp luật và các chỉ thị, chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Trong đó, trọng tâm thực hiện phòng, chống tham nhũng, tiêu cực những lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực như: cấp phép, đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công; tài chính công, quản lý sử dụng tài nguyên như: viễn thông, Internet...công tác thanh tra, kiểm tra; việc kê khai, công khai, xác minh tài sản, thu nhập; công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, viên chức, công chức.
Thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2025; phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, địa phương, tổ chức đoàn thể, hội, hiệp hội và doanh nghiệp tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho nhà nước, người dân; đặc biệt là những vi phạm gây bức xúc trong xã hội như: “báo hóa” tạp chí, trang thông tin điện tử, mạng xã hội; quản lý thông tin thuê bao di động, tin nhắn rác, cuộc gọi rác; hoạt động thu thập, lưu trữ, khai thác, cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân trái pháp luật; cạnh tranh không lành mạnh, bù chéo dịch vụ trong hoạt động bưu chính; đăng tải tin giả, tin xấu, độc trên mạng; việc liên kết, phát hành xuất bản phẩm điện tử.
Tiếp tục phát huy, làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phối hợp với các cơ quan báo chí trong việc xử lý khiếu nại, tố cáo đối với các nội dung thông tin trên báo chí.
2.13. Công tác tổng hợp khác
a) Công tác Tổ chức cán bộ và Thi đua khen thưởng
- Công tác tổ chức cán bộ: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần của Nghị quyết số 18-NQ/TW; Tham mưu, rà soát, xây dựng quy hoạch và kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Bộ TTTT; Xây dựng và triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực đảm nhận những vị trí, trách nhiệm mới; Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy định nội bộ, nghiên cứu các cách làm mới, tạo sự đột phá trong công tác cán bộ.
- Công tác thi đua - khen thưởng: Tiếp tục hưởng ứng và phát động trong toàn Ngành triển khai các phong trào thi đua gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 39/CT-TTg ngày 15/10/2024 về việc đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước chào mừng Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới ĐHĐB toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ XI. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác khen thưởng. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong việc phát động, tổ chức triển khai các phong trào thi đua góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2025 của ngành TTTT.
b) Công tác khoa học và công nghệ
Triển khai kế hoạch nhiệm vụ Khoa học, công nghệ và Đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) năm 2025 và đề xuất kế hoạch nhiệm vụ KHCN&ĐMST năm 2026, tập trung để giải quyết các bài toán khó, các vấn đề nghiên cứu trọng tâm của ngành, hỗ trợ cơ sở lý luận, thực tiễn để triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ trọng tâm của Bộ.
Tăng cường tham mưu về định hướng quản lý công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển hạ tầng viễn thông thành hạ tầng số; nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chuyên ngành; thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực và đảm bảo an toàn thông tin mạng, bảo vệ quyền lợi của khách hàng và người sử dụng dịch vụ.
Hài hòa tiêu chuẩn quốc gia/quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực TTTT với tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường áp dụng trực tiếp tiêu chuẩn quốc tế, khu vực vào thực tiễn. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ quản lý các sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn. Tăng cường triển khai, đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 trong các đơn vị trực thuộc Bộ.
c) Công tác tài chính, thống kê và quản lý doanh nghiệp
Rà soát, tiếp thu hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ ban hành điều chỉnh, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực TTTT. Rà soát, ban hành Chương trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật năm 2025 và giai đoạn 2026-2030, tổ chức rà soát, xét duyệt, xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực TTTT.
Tổ chức triển khai; điều hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; điều hành kế hoạch, đầu tư công năm 2025; quyết toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả và rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý tài chính, đầu tư công. Hoàn thiện thể chế; cơ chế tài chính Quỹ VTCIVN để tổ chức hướng dẫn, triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 kịp thời; triển khai nội dung thành phần thông tin và truyền thông trong các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao; tiếp tục đẩy mạnh làm việc trên môi trường số; tiếp tục từng bước hoàn thiện công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý tài chính, kế hoạch và đầu tư để nâng cao năng lực quản lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Thực hiện chức năng giám sát các doanh nghiệp do Bộ làm đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước theo thẩm quyền và đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đánh giá và giao chỉ tiêu đánh giá, xếp loại doanh nghiệp năm 2025 đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ.
d) Công tác hợp tác, hội nhập quốc tế
Tập trung thực hiện hiệu quả các trọng trách, nâng cao vị thế Việt Nam trong các tổ chức quốc tế chuyên ngành; Chủ trì đàm phán, tham gia các cơ chế đa phương, các khu vực thương mại tự do (FTA) về TTTT; Đẩy mạnh thiết lập quan hệ Đối tác số với các nước; Vận động, khai thác nguồn lực quốc tế để tăng tốc phát triển hạ tầng số, thúc đẩy kinh tế số và chuyển đổi số quốc gia; Chủ trì các sáng kiến dẫn dắt của Việt Nam trong các tổ chức khu vực, thế giới, nâng cao thứ hạng Việt Nam; Triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số đi ra nước ngoài; Xây dựng thương hiệu và thu hút đối tác quốc tế thông qua Tuần lễ số Quốc tế và các sự kiện lớn; Phát triển mạng lưới đối tác và xây dựng CSDL quốc tế; Phát triển hệ tri thức - Trợ lý ảo về hợp tác quốc tế.
đ) Công tác Văn phòng
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ xây dựng đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ thực hiện năm 2025; các nhiệm vụ do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trong năm. Thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp, hỗ trợ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ và hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ; phát huy hơn nữa vai trò đầu mối trong việc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện công tác tham mưu và các công tác khác của văn phòng. Tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác cải cách thủ tục hành chính, hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2025.
e) Công tác Nhà trường
Triển khai thực hiện thành công kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, nghiên cứu khoa học năm 2025. Tiếp tục đổi mới, ứng dụng công nghệ và mô hình Đại học số, Trường Đào tạo - Bồi dưỡng Số, nâng cao chất lượng hoạt động dạy và học, nghiên cứu khoa học và tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục thuộc Bộ TTTT. Tăng cường mở và đào tạo các chương trình/ngành đào tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (Trí tuệ nhân tạo, Trí tuệ nhân tạo vạn vật AIoT...).
Xây dựng chương trình đào tạo kỹ năng số nhằm đào tạo cho các nhóm đối tượng cán bộ chưa được đào tạo về công nghệ. Nghiên cứu, đề xuất mô hình học tập trọn đời để thu hẹp khoảng cách tri thức giữa các vùng miền, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3. Về hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong Ngành
- Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong Ngành: Ban hành kế hoạch cụ thể để hoàn thành sớm các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2025, song hành với các nhiệm vụ công ích và thực hiện nhiệm vụ chính trị Đảng, Nhà nước giao. Nghiêm túc tuân thủ quy định pháp luật trong lĩnh vực hoạt động, đi đầu thực hiện các quy định của Bộ; triển khai các cam kết hợp tác với các bộ, ban, ngành, địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc doanh nghiệp, đổi mới mô hình quản trị đi cùng với đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giảm chi phí, hạ giá thành để phát triển nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Các cơ quan báo chí, xuất bản: Làm tốt công tác truyền thông, thông tin, tạo đồng thuận, niềm tin xã hội và khơi dậy khát vọng Việt Nam hùng cường thịnh vượng để tăng tốc, bứt phá, về đích, bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Đảm bảo thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích; bám sát định hướng tuyên truyền trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh của cơ quan chỉ đạo và cơ quan quản lý báo chí; tăng cường hội nhập và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm về cả nội dung và hình thức.
- Các hội, hiệp hội, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực TTTT: Đề cao trách nhiệm xã hội, khẳng định vai trò của mình; chủ động góp ý, phản biện, đề xuất với Bộ TTTT về các cơ chế, chính sách góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của toàn Ngành.
4. Về công tác quản lý nhà nước tại địa phương
Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương thông tin, tuyên truyền toàn diện, đầy đủ về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền địa phương, xây dựng lòng tin và tạo sự đồng thuận của nhân dân tại địa bàn.
Tham mưu kịp thời, hiệu quả các chính sách cho chính quyền địa phương để thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển lĩnh vực TTTT ở địa phương. Thực hiện tốt nhiệm vụ là đầu mối triển khai Chính quyền điện tử, hướng đến Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số tại địa phương.
5. Tổ chức triển khai thực hiện
Trong năm 2025, Bộ TTTT phấn đấu hoàn thành toàn diện kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao nhằm phục vụ tốt nhất công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ TTTT; xây dựng, phát động phong trào thi đua đến cá nhân, tổ chức trực thuộc, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao (chi tiết nhiệm vụ tại các Phụ lục đính kèm).
Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý/6 tháng/năm tổng hợp tình hình thực hiện Chỉ thị để báo cáo Bộ trưởng. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng báo cáo của Bộ TTTT về tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP và Viện Chiến lược TTTT chủ trì triển khai thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, xây dựng báo cáo của Bộ TTTT về tình hình thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ theo quy định./.
Download
Văn bản khác liên quan
Về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung; được thay thế và bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2024
Chỉ định Trung tâm Đo lường Chất lượng Viễn thông thuộc Cục Viễn thông thực hiện việc thử nghiệm với phạm vi được chỉ định
Về tổ chức đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ năm 2025
Ban hành Khung tiêu chí và phương pháp đánh giá, xét công nhận mức độ chuyển đổi số cấp huyện và cấp xã (Phiên bản 1⋅0)