Bỏ qua đến nội dung chính

Lộ trình làm chủ công nghệ chiến lược của Việt Nam đến năm 2030

Chủ nhật, 16/11/2025 20:14

Làm chủ công nghệ lõi, phát triển ngành công nghiệp chiến lược và thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo là những mục tiêu trọng tâm được đưa ra tại dự thảo Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia phát triển sản phẩm công nghệ chiến lược ưu tiên triển khai năm 2025. Với sáu nhóm công nghệ ưu tiên và lộ trình rõ ràng đến năm 2030, Chương trình được kỳ vọng tạo nền tảng cho năng lực công nghệ quốc gia.

Chương trình tập trung vào 6 nhóm công nghệ chiến lược có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, an ninh công nghệ quốc gia và quá trình chuyển đổi số gồm: mô hình ngôn ngữ lớn và trợ lý ảo tiếng Việt; AI Camera xử lý tại biên; robot di động tự hành; hệ thống và thiết bị mạng di động 5G; hạ tầng mạng blockchain cùng các lớp ứng dụng truy xuất nguồn gốc, tài sản mã hóa; và thiết bị bay không người lái (UAV).

Lộ trình làm chủ công nghệ chiến lược của Việt Nam đến năm 2030- Ảnh 1.

AI Camera xử lý tại biên – một trong 6 nhóm công nghệ chiến lược.

Mô hình ngôn ngữ lớn và Trợ lý ảo tiếng Việt

Chương trình phát triển mô hình ngôn ngữ lớn và Trợ lý ảo tiếng Việt đặt mục tiêu xây dựng năng lực quốc gia về dữ liệu, mô hình và hệ sinh thái ứng dụng AI. 

Đến năm 2027, chương trình hướng tới xây dựng bộ dữ liệu tiếng Việt quy mô 150 tỷ token, bộ dữ liệu chuyên ngành và hệ thống kiểm thử; tinh chỉnh các mô hình tiên tiến để tạo ra mô hình tiếng Việt chất lượng cao; và phát triển mô hình nền tảng đến 30 tỷ tham số. 

Đến năm 2030, mục tiêu mở rộng bộ dữ liệu lên 200–400 tỷ token tiếng Việt, xây dựng dữ liệu đa phương thức (hình ảnh, âm thanh, video), làm chủ hoàn toàn kiến trúc và quy trình huấn luyện, đồng thời phát triển mô hình nền tảng đến 100 tỷ tham số đạt chất lượng tương đương các mô hình hàng đầu thế giới.

Sản phẩm dự kiến của chương trình gồm các mô hình ngôn ngữ lớn tiếng Việt (30–100 tỷ tham số); các mô hình chuyên biệt phục vụ từng ngành, lĩnh vực; hệ thống trợ lý ảo hỗ trợ lập pháp, hành pháp, tư pháp và phục vụ người dân; bộ dữ liệu quốc gia về tiếng Việt và tri thức Việt Nam gồm dữ liệu nền tảng, dữ liệu chuyên biệt và dữ liệu đa phương thức; cùng bộ công cụ đánh giá chất lượng mô hình và tiêu chuẩn kiểm định quốc gia.

Chương trình AI Camera xử lý tại biên

Chương trình AI Camera xử lý tại biên nhằm phát triển năng lực tự chủ toàn diện về thiết kế phần cứng, phần mềm nhúng, quang học – cảm biến, điện tử – vi mạch, thuật toán AI và nền tảng VMS. 

Đến năm 2027, mục tiêu là làm chủ thiết kế và sản xuất phần cứng (cơ khí chính xác, vật liệu, điện tử), phần mềm nền tảng (hệ điều hành nhúng, driver, VMS), quy trình lắp ráp – kiểm thử đạt chuẩn quốc tế, xây dựng kho dữ liệu lớn và phát triển thuật toán AI chuyên sâu; đồng thời khởi động nghiên cứu thiết kế chip AI, ISP và cảm biến hình ảnh. 

Đến năm 2030, chương trình hướng tới làm chủ hoàn toàn 6 nhóm công nghệ lõi, tiên phong phát triển mô hình ngôn ngữ lớn tại biên (Edge LLM) và xây dựng hệ điều hành bảo mật cao cùng nền tảng VMS hợp nhất quốc gia phục vụ an ninh – quốc phòng.

Sản phẩm dự kiến bao gồm các dòng AI Camera cho khu vực công (giao thông, an ninh, toàn cảnh, 4G/5G, body camera, camera nhiệt, camera chuyên dụng môi trường, AI Box nâng cấp), cho doanh nghiệp (camera an ninh, giám sát, camera bán lẻ, camera sản xuất, mô-đun camera cho robot và phương tiện tự hành, AI Box) và cho gia đình (camera smart home, camera chăm sóc, chuông cửa AI, AI Box phổ thông). Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, chương trình phát triển camera trinh sát, camera chiến thuật và hệ thống camera phục vụ định vị, dẫn đường cho UAV và robot chiến đấu.

Chương trình robot di động tự hành

Chương trình phát triển robot di động tự hành đặt mục tiêu xây dựng năng lực tự chủ về công nghệ robot quốc gia. Đến năm 2027, chương trình hướng tới làm chủ tối thiểu 65% công nghệ lõi, hoàn thiện mẫu thử nghiệm (POC), thiết lập hạ tầng phòng thí nghiệm, khu thử nghiệm, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật và triển khai cơ chế sandbox cho phương tiện tự hành. Giai đoạn này cũng tập trung phát triển các dòng robot ứng dụng trong công nghiệp, dịch vụ và đô thị, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu trong nước và từng bước xuất khẩu. Đến năm 2030, chương trình đặt mục tiêu làm chủ tối thiểu 80% công nghệ lõi, thúc đẩy thương mại hóa, sản xuất đại trà, và hình thành tối thiểu ba doanh nghiệp robot di động tự hành có năng lực cạnh tranh quốc tế.

Sản phẩm dự kiến gồm 4 nhóm chính. 

Thứ nhất, robot di động công nghiệp như robot AMR trong nhà máy, kho vận, robot có cánh tay thao tác và robot hình người công nghiệp cho các nhiệm vụ phức tạp. 

Thứ hai, robot dịch vụ, gồm robot giao hàng nội bộ, robot hỗ trợ trong bệnh viện, sân bay, nhà hàng, robot hình người dịch vụ và bộ khung xương hỗ trợ di chuyển. 

Thứ ba, robot đô thị và giao thông thông minh như robot giao hàng ngoài trời, xe buýt robotaxi tự hành, robot vệ sinh, môi trường đô thị và robot cứu hộ, cứu nạn. 

Thứ tư, các robot đặc thù: robot có chân, robot mặt nước – dưới nước, robot cứu thương, robot tuần tra an ninh, môi trường. Bên cạnh đó, Chương trình còn phát triển các công nghệ lõi có thể sản xuất và chuyển giao như cảm biến, bộ điều khiển, hệ truyền động, nền tảng bản đồ số, hệ mô phỏng, giải pháp năng lượng và các mô hình nền tảng phục vụ robotics.

Lộ trình làm chủ công nghệ chiến lược của Việt Nam đến năm 2030- Ảnh 2.

Chương trình tập trung xây dựng nền tảng robot quốc gia.

Chương trình thiết bị và hệ thống mạng di động 5G

Chương trình phát triển hệ thống và thiết bị mạng di động 5G đặt mục tiêu làm chủ toàn bộ công nghệ lõi của mạng 5G/5G Advanced. 

Đến năm 2027, chương trình hướng tới làm chủ 100% công nghệ thiết kế, sản xuất, kiểm thử và tối ưu hóa các thành phần chính của mạng 5G gồm RAN, Site Router và 5G Core; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia tương thích 3GPP – O-RAN – ETSI; làm chủ thiết kế chip tương tự RF; đạt mức tự động hóa mạng Autonomous Network Level 3; hoàn thiện hệ sinh thái sản phẩm 5G Advanced và đáp ứng 15–20% nhu cầu thiết bị 5G trong nước. 

Đến năm 2030, chương trình đặt mục tiêu đạt Autonomous Network Level 4, làm chủ thiết kế – sản xuất chip xử lý tín hiệu số và RF (Baseband SoC, RFSoC, AI Accelerator), tích hợp AI/ML cho tự động hóa mạng và nền tảng Cloud Native, đáp ứng 30% nhu cầu thiết bị 5G trong nước (tương đương thay thế khoảng 1 tỷ USD nhập khẩu/năm), phủ sóng 5G toàn bộ khu công nghiệp, và thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng 5G trong sản xuất thông minh.

Sản phẩm dự kiến bao gồm hai nhóm lớn. Thứ nhất là nhóm chip, gồm chip xử lý tín hiệu số và RF (Baseband SoC, RFSoC, AI Accelerator), chip tương tự RF (PA, LNA, Beamformer, Phase Shifter…) và các chip lưu trữ – truyền dẫn tốc độ cao (DDR, eMMC, Optical PHY 25/50G). Thứ hai là nhóm thiết bị 5G gồm hệ thống 5G Core hỗ trợ 5G Advanced (3GPP Release 19), thiết bị Site Router 100G, thiết bị truy cập vô tuyến gNodeB O-RAN/3GPP Rel-18, hệ thống IMS, nền tảng 5G Media Streaming, các thiết bị ONT/AP/CPE (XGS-PON, WiFi 7/8), nền tảng thanh toán số, hệ thống OCS&PCF, nền tảng NFV-MANO và hệ thống 5G Private phục vụ công nghiệp, lưỡng dụng.

Chương trình phát triển hạ tầng blockchain và các lớp ứng dụng

Chương trình phát triển hạ tầng blockchain quốc gia đặt mục tiêu làm chủ công nghệ Layer-1 và xây dựng các ứng dụng trọng điểm phục vụ truy xuất nguồn gốc, xác thực dữ liệu và token hóa tài sản. 

Đến năm 2027, chương trình hướng tới làm chủ hạ tầng blockchain Layer-1, hệ thống Data Availability, các cơ chế đồng thuận khác nhau và nền tảng BaaS/NaaS; đồng thời xây dựng năm sản phẩm chủ lực: tem xác thực điện tử; hệ thống xác thực dữ liệu và định danh phân tán (DID/VC); nền tảng truy xuất nguồn gốc; nền tảng token hóa tài sản thực; và hệ thống phân tích dữ liệu on-chain. Mục tiêu giai đoạn này còn bao gồm liên thông với mạng blockchain quốc tế và đưa Việt Nam vào nhóm 5 quốc gia có hạ tầng blockchain được công nhận quốc tế. 

Đến năm 2030, chương trình đặt mục tiêu nội địa hóa ≥90% công nghệ lõi, vận hành chuỗi Layer-1 đạt 5.000–100.000 giao dịch/giây, thiết lập 10 tiêu chuẩn quốc gia và 3 quy chuẩn kỹ thuật, triển khai 500 triệu tem xác thực điện tử, phát triển hệ thống xác thực dữ liệu với ít nhất 50 triệu đối tượng định danh, xây dựng 5 trung tâm dữ liệu blockchain trong nước và triển khai tối thiểu 10 ứng dụng blockchain quy mô quốc gia.

Sản phẩm dự kiến bao gồm 5 nhóm chính. 

Một là, hạ tầng Data Availability và giải pháp lưu trữ dữ liệu phân tán phục vụ xác thực, tem điện tử, bằng cấp, chứng chỉ và dữ liệu nguồn gốc. 

Hai là, hạ tầng blockchain Layer-1 với nhiều cơ chế đồng thuận, vận hành ổn định, tốc độ cao và hỗ trợ BaaS/NaaS, tích hợp các tiêu chuẩn mã hóa và cho phép liên thông đa chuỗi. 

Ba là, nền tảng phân tích dữ liệu on-chain, giám sát giao dịch thời gian thực, tích hợp AI phát hiện bất thường, đáp ứng Travel Rule FATF và tiêu chuẩn an ninh dữ liệu. 

Bốn là, hệ thống tem xác thực điện tử kết nối với cơ sở dữ liệu Bộ Công an, phục vụ chống giả và truy xuất nguồn gốc. Năm là, nền tảng xác thực dữ liệu DID/VC, nền tảng truy xuất nguồn gốc cho nhiều lĩnh vực và nền tảng token hóa tài sản thực theo chuẩn quốc tế ISO/TC 307.

Chương trình phát triển thiết bị bay không người lái (UAV)

Chương trình phát triển UAV đặt mục tiêu làm chủ toàn bộ công nghệ lõi và hình thành ngành công nghiệp UAV mang tầm quốc tế. 

Đến năm 2027, chương trình hướng tới làm chủ 100% các công nghệ cốt lõi gồm khung thân vỏ, hệ động lực, hệ thống nhiên liệu – pin, điện – điện tử, tự động lái, thông tin – truyền dữ liệu, trạm điều khiển mặt đất, camera – tải trọng và phần mềm tích hợp; đồng thời đạt tối thiểu 20 bằng sáng chế, phát triển ít nhất 10 dòng sản phẩm UAV xuất khẩu sang thị trường G7 và đưa Việt Nam trở thành nước dẫn đầu khu vực về phát minh và sản xuất UAV. 

Đến năm 2030, chương trình tiếp tục làm chủ 100% các công nghệ lõi nâng cao, đặc biệt là hệ thống chống UAV (camera trinh sát, radar, thiết bị trinh sát vô tuyến, nhận dạng ID, thiết bị bắn hạ UAV), công nghệ pin mật độ cao trên 350 Wh/kg; đạt tối thiểu 100 bằng sáng chế, 20 dòng UAV xuất khẩu và hình thành ít nhất ba doanh nghiệp UAV có năng lực cạnh tranh quốc tế, trong đó có một doanh nghiệp đạt định giá trên 1 tỷ USD.

Lộ trình làm chủ công nghệ chiến lược của Việt Nam đến năm 2030- Ảnh 3.

Mô hình UAV tại Triển lãm quốc phòng quốc tế Việt Nam 2024.

Sản phẩm dự kiến bao gồm nhiều dòng UAV theo trọng lượng (từ dưới 0,25 kg đến trên 150 kg) và theo mục đích sử dụng như UAV thương mại, UAV nông nghiệp, UAV đo đạc – khảo sát, UAV giải trí, UAV nghiên cứu – huấn luyện, UAV công vụ và UAV chuyên dụng. Các cấu phần chính được phát triển đồng bộ gồm khung thân vỏ, điện – điện tử, tự động lái, hệ động lực, nhiên liệu – pin, hệ thống truyền dữ liệu, trạm điều khiển, camera và tải trọng. Chương trình cũng phát triển các hệ thống chống UAV như radar, thiết bị trinh sát camera và vô tuyến, thiết bị nhận định danh, mạng 5G hỗ trợ và thiết bị bắn hạ UAV. Ngoài ra, chương trình xây dựng hệ thống quản lý không phận UAV (UTM) gồm mô-đun đăng ký – đăng kiểm, cấp phép bay và giám sát; cùng các công nghệ quan trọng như chip cho UAV, module định danh từ xa, động cơ điện, laser rangefinder và bộ truyền dữ liệu.

Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp triển khai

Để bảo đảm thực hiện đồng bộ 6 chương trình thành phần, dự thảo đề xuất một hệ thống giải pháp bao gồm: đầu tư hạ tầng R&D quy mô quốc gia như AI Hub, hạ tầng tính toán hiệu năng cao, testbed 5G, phòng đo kiểm và khu thử nghiệm robot – UAV; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thông qua chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên gia công nghệ lõi; thúc đẩy nội địa hóa linh kiện, phát triển công nghiệp hỗ trợ và chuỗi cung ứng; hỗ trợ thương mại hóa, ưu tiên mua sắm công; và hoàn thiện hành lang pháp lý với cơ chế sandbox, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hệ thống quản trị số phục vụ điều phối chương trình.

Trung tâm Truyền thông KH&CN
icon Xem theo ngày

Cổng thông tin điện tử các đơn vị thuộc Bộ

Doanh nghiệp

Top