Đây là văn bản quan trọng cụ thể hóa cơ chế, tiêu chí và điều kiện để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, góp phần hiện thực hóa mục tiêu hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia và khuyến khích khu vực doanh nghiệp đầu tư cho KH&CN.
Phân loại nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
Theo Nghị định, nhiệm vụ, chương trình KH,CN&ĐMST gồm nhiệm vụ, chương trình KH&CN và nhiệm vụ, chương trình đổi mới sáng tạo. Căn cứ theo phương thức xác định, hình thành nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các hình thức: Tài trợ; đặt hàng hoặc nhiệm vụ đổi mới sáng tạo cơ sở.

Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được phân loại như sau: Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ các chương trình KH,CN&ĐMST quốc gia về đổi mới công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo; phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ các chương trình KH,CN&ĐMST của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và của cấp có thẩm quyền; Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo không thông qua các chương trình để thực hiện theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
Căn cứ theo nội dung, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được phân loại như sau: Nhiệm vụ đổi mới công nghệ; nhiệm vụ phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng; nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay; nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (voucher).
Nghị định cũng quy định nguyên tắc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, trong đó doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm về mục tiêu, tiến độ, hiệu quả và sử dụng kinh phí; còn cơ quan quản lý bảo đảm công khai, minh bạch trong phê duyệt, kiểm tra, giám sát và cấp phát kinh phí thực hiện.
Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ ĐMST
Về tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, Nghị định yêu cầu bảo đảm tính khả thị về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch tổ chức thực hiện, thời gian và tổng mức kinh phí; Hồ sơ đề xuất đầy đủ, rõ ràng, xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, phương án triển khai, kết quả đầu ra dự kiến, kế hoạch tài chính và cơ cấu nguồn vốn (gồm vốn đối ứng, nếu có); Khả năng ứng dụng trực tiếp và tác động, tạo hiệu quả kinh tế hoặc giải quyết vấn đề xã hội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Các nhiệm vụ phải phù hợp với yêu cầu nêu trong thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bảo đảm tuận thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyền giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn, môi trường và pháp luật có liên quan. Tổ chức đề xuất phải có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính và phương án tổ chức thực hiện khả thi. Nội dung phù hợp với một trong các loại nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
Ngoài các tiêu chí chung quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo loại nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo còn phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ, cụ thể:
Nhiệm vụ đổi mới công nghệ phải bảo đảm tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình hoặc mô hình kinh doanh mới, hoặc có cải tiển đáng kể so với hiện có; kèm theo các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế cụ thể và khả năng đưa vào ứng dụng; và phải có một trong các hoạt động sau: Thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ mới, tiên tiến hoặc công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, sinh thái; Làm chủ, nội địa hóa công nghệ cốt lõi hoặc quan trọng, giảm phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu; có khả năng nhân rộng trong ngành, lĩnh vực; Có hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết hợp pháp về chuyển giao công nghệ; bên nhận chuyển giao công nghệ có phương án phù hợp để tiếp nhận, làm chủ và phát triển sản phẩm trên nền công nghệ được chuyển giao; trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ phải chứng minh theo quy định pháp luật.

Đối với nhiệm vụ phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng, cần đảm bảo tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, KH,CN&ĐMST của ngành, lĩnh vực, địa phương. Kết quả, sản phẩm được áp dụng hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn, có tính bền vũng và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc.
Nhiệm vụ phải đánh giá hiện trạng công nghệ, thiết bị, quy trình; đề xuất giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ số và hệ thống quản trị tiên tiến; triển khai công cụ cải tiến năng suất, quản lý chất lượng, đào tạo nhân lực và tối ưu hóa chi phí sản xuất. Sản phẩm đầu ra là kết quả đăng ký, bảo hộ và khai thác quyền sở hữu trí tuệ, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi và chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Đối với nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, cần có giải pháp thu hút chuyên gia, nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn trong nước, quốc tế; huy động hoặc tối ưu hóa nguồn lực từ khu vực tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; tăng cường liên kết giữa các chủ thể trong hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo ở cấp địa phương, quốc gia, kết nối quốc tế. Đồng thời, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo hoặc đối tác hỗ trợ về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản trị, marketing, kết nối đầu tư; hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Đối với nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay, dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được tổ chức tín dụng chấp thuận cho vay và có nội dung ứng dụng, chuyển giao hoặc đổi mới công nghệ phù hợp với định hướng ưu tiên của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và các quỹ KH,CN&ĐMST của bộ, ngành, địa phương. Ưu tiên các dự án sử dụng công nghệ trong danh mục công nghệ cao, công nghệ chiến lược hoặc công nghệ khuyến khích chuyển giao.
Đối với nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (voucher), sản phẩm mới, dịch vụ mới phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, có giấy phép lưu hành hoặc chứng nhận hợp quy để lưu hành trên thị trường. Sản phẩm, dịch vụ có yếu tố mới về công nghệ, tính năng, mô hình kinh doanh hoặc thị trường; ưu tiên sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ cao, công nghệ chiến lược; có khả năng nhân rộng, thương mại hóa hoặc mở rộng thị trường.
Điều kiện tham gia xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo
Doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ, có năng lực phù hợp, bảo đảm triển khai nhiệm vụ đúng tiến độ, chất lượng, có quyền đăng ký tham gia xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
Doanh nghiệp, tổ chức không đủ điều kiện đăng ký tham gia xét tài trợ hoặc đặt hàng chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp: chưa hoàn tất quyết toán hoặc hoàn trả kinh phí phải thu hồi đối với các nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước; bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH,CN&ĐMST do vi phạm pháp luật (trong thời hạn 1 năm kể từ ngày hết thời hạn đình chỉ); hoặc đang bị đình chỉ hoạt động, bị khởi tố.
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày xác nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo tổ chức xét duyệt nhiệm vụ. Việc tổ chức xét duyệt nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo quyết định và thực hiện theo một trong các hình thức sau: Tự xét duyệt; thành lập Hội đồng xét duyệt hoặc thuê tổ chức tư vấn xét duyệt.
Việc Chính phủ ban hành Nghị định 268/2025/NĐ-CP đánh dấu bước tiến quan trọng trong thể chế hóa các chính sách về đổi mới sáng tạo, đặc biệt là cơ chế lựa chọn, phân loại và quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước. Các quy định mới giúp minh bạch, chuẩn hóa quy trình từ khâu xét chọn đến tổ chức thực hiện, đồng thời tạo động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học tham gia sáng tạo và thương mại hóa kết quả nghiên cứu.

