Công cụ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm
Phó Chủ tịch Ủy ban TĐC Trần Hậu Ngọc cho biết, trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia hơn 17 FTA và đang tiến hành đàm phán, nâng cấp 5 FTA với nhiều đối tác song phương lẫn đa phương, trong đó có các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP, UKVFTA…, việc thực hiện hiệu quả các cam kết về TBT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Phó Chủ tịch Ủy ban TĐC Trần Hậu Ngọc cho rằng, việc thực hiện hiệu quả các cam kết về TBT có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Ủy ban TĐC với vai trò là cơ quan đầu mối quốc gia về TBT đã và đang nỗ lực: Cập nhật, thông báo và phản hồi hàng nghìn biện pháp TBT quốc tế; phát triển Mạng lưới TBT Việt Nam với đầu mối gồm 6 Điểm TBT cấp Bộ: Công Thương, Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Y tế và 34 Điểm TBT địa phương, hỗ trợ kết nối doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc đã đang và sẽ tham gia thương mại quốc tế; triển khai hệ thống ePing và các bản tin cảnh báo sớm để doanh nghiệp tiếp cận kịp thời thông tin về các quy định kỹ thuật mới của thị trường nhập khẩu.
Theo Phó Chủ tịch Trần Hậu Ngọc, việc thực thi tốt các cam kết TBT không chỉ giúp Việt Nam tuân thủ nghĩa vụ quốc tế, mà còn thúc đẩy hoàn thiện thể chế tiêu chuẩn hóa, nâng cao năng lực quốc gia về chất lượng và năng suất.
Cách để doanh nghiệp tiếp cận thị trường bền vững
Phó Giám đốc phụ trách Văn phòng TBT Việt Nam Tôn Nữ Thục Uyên đã nhấn mạnh vai trò minh bạch hóa và hài hòa tiêu chuẩn quốc tế trong việc thực thi các cam kết TBT của Việt Nam. Bà Tôn Nữ Thục Uyên chỉ rõ, kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO (năm 2007), Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hiệp định TBT mà không yêu cầu thời gian chuyển tiếp, thể hiện quyết tâm hội nhập mạnh mẽ và trách nhiệm cao trong hệ thống thương mại toàn cầu. Điểm cốt lõi được nêu là minh bạch hóa mọi biện pháp kỹ thuật (quy chuẩn, tiêu chuẩn, thủ tục đánh giá sự phù hợp) phải được thông báo sớm cho WTO và đối tác, tạo điều kiện để góp ý, điều chỉnh trước khi ban hành một nguyên tắc trọng tâm để tránh tạo rào cản thương mại không cần thiết.
Thông tin những quy định TBT về ghi nhãn nông sản của một số thị trường xuất khẩu trọng điểm, bà Vũ Hoàng Diệu Linh - Văn phòng TBT Việt Nam cho biết, Liên minh châu Âu (EU) là một trong những thị trường xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam đối với các mặt hàng thực phẩm, nông sản. Đây là một thị trường lớn, có nhiều quy định quản lý hàng hóa nghiêm ngặt và các quy định kỹ thuật chặt chẽ.
Trong số đó, ghi nhãn là một vấn đề vô cùng quan trọng. Điểm chung trong quy định về ghi nhãn của các thị trường này là đều đòi hỏi thông tin minh bạch về thành phần, dinh dưỡng và nguy cơ dị ứng. Tuy nhiên, ở mỗi thị trường lại có những khác biệt rõ rệt về ngôn ngữ bắt buộc, định dạng bảng dinh dưỡng, quản lý các nội dung tuyên bố về công dụng, chức năng của thực phẩm và quy trình thực thi đối với hàng nhập khẩu.
EU có hệ thống pháp luật rất chặt chẽ về ghi nhãn thực phẩm, nhằm bảo vệ người tiêu dùng, đảm bảo minh bạch và truy xuất nguồn gốc. Mục tiêu EU đưa ra các quy định về ghi nhãn đối với các sản phẩm nhập khẩu nhằm: Cung cấp thông tin rõ ràng, trung thực, dễ hiểu cho người tiêu dùng; ngăn chặn thông tin gây hiểu lầm về bản chất, nguồn gốc, thành phần hoặc tác dụng của sản phẩm; đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; hỗ trợ thương mại công bằng trong thị trường chung EU.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng chung và phổ biến nhất là: Quy định (EU) số 1169/2011: Quy định về việc cung cấp thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng. Đây là quy định tổng quan nhất cho tới thời điểm hiện tại, được sửa đổi, bổ sung và thay thế 9 văn bản quy phạm pháp luật trước đó của EU.

Việc ghi nhãn là một trong những điều kiện quan trọng đối với một thị trường lớn như EU.
Có thể khẳng định, việc thực hiện hiệu quả các cam kết về TBT không chỉ là một nghĩa vụ của hội nhập, mà còn là công cụ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, thúc đẩy năng suất, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. "Nếu được áp dụng đúng đắn, TBT trở thành "hàng rào thông minh", giúp doanh nghiệp chủ động thích ứng, giảm chi phí tuân thủ và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Quy định (EU) số 1169/2011 là quy định chung nhất, trực tiếp áp dụng trong toàn bộ lãnh thổ các nước thành viên EU, bắt buộc công bố các thông tin thực phẩm cho người tiêu dùng, bao gồm 10 nội dung sau:
1) Tên của thực phẩm: phải là tên hợp pháp của thực phẩm và phải thể hiện rõ bản chất của thực phẩm;
2) Danh mục thành phần được quy định chi tiết tại Điều 18 của Quy định (EU) số 1169/2011. Tuy nhiên, cũng có một số loại thực phẩm được miễn cung cấp danh mục thành phần được quy định tại Điều 19 (ví dụ như: trái cây, rau quả tươi, nước có ga, bơ, sữa lên men, …)
3) Thành phần hoặc chất hỗ trợ chế biến gây dị ứng hoặc không dung nạp: Tại Phụ lục II của Quy định (EU) số 1169/2011 bao gồm danh sách các chất hoặc sản phẩm thực phẩm gây dị ứng hoặc không dung nạp. Những chất này được coi là chất gây dị ứng thực phẩm phổ biến nhất.
4) Khối lượng tịnh: khối lượng thực của thực phẩm phải được biểu thị bằng lít, mililit, kilôgam hoặc gam, nếu thích hợp:(a) tính bằng đơn vị thể tích trong trường hợp sản phẩm lỏng; (b) tính bằng đơn vị khối lượng đối với các sản phẩm khác. Trong các điều kiện nhất định, biểu thị trọng lượng tịnh là không cần thiết, ví dụ sản phẩm được bán theo số lượng, yêu cầu ghi rõ khối lượng tịnh sẽ không áp dụng nếu số lượng sản phẩm có thể nhìn thấy rõ ràng và dễ đếm từ bên ngoài hoặc, nếu số lượng được ghi trên nhãn;
5) Ngày hết hạn sử dụng: Phải ghi rõ ngày/tháng/năm hết hạn sử dụng, dùng đúng thuật ngữ "Use by" hoặc "Best before";
6) Điều kiện bảo quản và sử dụng: Nếu cần điều kiện đặc biệt (bảo quản lạnh, trắng ánh nắng, …) phải ghi rõ trên bao bì;
7) Tên và địa chỉ của nhà cung cấp thực phẩm: phải ghi rõ tên hoặc tên doanh nghiệp và địa chỉ của đơn vị vận hành kinh doanh thực phẩm;
8) Nước xuất xứ: Việc chỉ rõ quốc gia xuất xứ hoặc nơi xuất xứ là bắt buộc để tránh gây hiểu nhầm, được quy định tại Điều 26 Quy định (EU) số 1169/2011;
9) Hướng dẫn sử dụng: HDSD thực phẩm phải chỉ rõ phương thức phù hợp để sử dụng thực phẩm đó;
10) Tuyên bố về dinh dưỡng (các thông tin bắt buộc) bao gồm giá trị năng lượng; lượng chất béo, chất bão hòa, carbohydrate, đường, protein và muối (tính trên 100 g và trên 100 ml).

